Mẫu nội dung báo cáo môn học Nghiên cứu thị trường. Đề tài: Đưa ra những giải pháp Marketing Mix cho chuỗi cửa hàng thức ăn nhanh Jolibee. Bài viết có tính chất tham khảo, các số liệu trong bài viết có thể bị cũ theo thời gian, vui lòng không sao chép.
>> Ngành Marketing học gì? Tốt nghiệp ra trường làm gì?
1. Tóm tắt nghiên cứu
Nghiên cứu này được tiến hành để tìm ra những yếu tố ảnh hưởng đến việc sử dụng thức ăn nhanh trong các chuỗi cửa hàng của người dân Tp. Hồ Chí Minh, để từ đó đưa ra những giải pháp Marketing Mix cho chuỗi cửa hàng thức ăn nhanh Jolibee. Sau khi nghiên cứu các đặc tính của người dân Tp. Hồ Chí Minh cũng như nghiên cứu tổng quát các yếu tố tác động, báo cáo đã chỉ ra những đặc điểm cụ thể như sau:
Kết quả nghiên cứu thị trường về 1 bữa ăn nói chung:
- Đa số người được hỏi (36%) sẵn sàng chi trả từ 25.000đ đến 35.000đ cho một bữa ăn có kèm nước uống.
- Hình thức phục vụ: thích nhân viên phục vụ (55%), thích tự phục vụ (45%)
- Tính cách (4.02 điểm) và ngoại hình (3.93 điểm) của nhân viên phục vụ được họ khá quan tâm (thang điểm tăng dần tứ 1 tới 5)
- Hình thức khuyến mãi: “Tặng kèm món ăn nhẹ” được yêu thích nhất (2.24 điểm), theo sát sau đó là giảm giá. (Điểm yêu thích giảm dần từ 1-4)
Kết quả nghiên cứu thị trường về bữa ăn tại cửa hàng thức ăn nhanh:
- Đa số khách hàng (41%) ghé cửa hàng thức ăn nhanh từ 1 tới 5 lần trong 1 tuần.
- Đa số khách hàng (29%) cho rằng yếu tố quan trọng nhất của cửa hàng thức ăn nhanh là “giá cả hợp lý”
- Có đến 76% khách hàng chỉ mất chưa đến 15 phút để đi từ nhà tới cửa hàng thức ăn nhanh gần nhất.
- 79% thích dùng tại cửa hàng trong khi số còn lại thích mua về nhà.
Kết quả nghiên cứu thị trường về bữa ăn tại cửa hàng thức ăn nhanh Jolibee:
- 84% đã từng mua hàng tại Jolibee; Đa số (36%) ghé Jolibee với số lượng chỉ từ 1-2 người.
- Khi được đề nghị xếp hạng Jolibee so với 4 cửa hàng thức ăn nhanh nổi tiếng khác, Jolibee xếp thứ 3 (2.66 điểm), sau KFC và Lotteria.
- Về thời gian: Đa số khách hàng ghé Jolibee vào giờ ăn trưa (37%) và giờ ăn tối (36%), họ thường chỉ chấp nhận chờ món ăn từ 5-12 phút (54%)
2. Mục tiêu nghiên cứu
- Nghiên cứu những quan điểm, nhu cầu đối với cửa hàng thức ăn nhanh của người dân trong địa bàn Tp. Hồ Chí Minh.
- Nghiên cứu những yếu tố tác động đến việc lựa chọn cửa hàng thức ăn nhanh của người dân Tp. Hồ Chí Minh, để từ đó đưa ra những giải pháp Marketing Mix phù hợp cho chuỗi cửa hàng thức ăn nhanh Jolibee.
3. Các nội dung nghiên cứu
- Nghiên cứu các đặc tính của đáp viên: Tuổi; Giới tính; Nghề nghiệp; Thu nhập; Ngành học.
- Tìm hiểu một số quan điểm chung của người dân Tp. Hồ Chí Minh đối với một bữa ăn ngoài quán: Số tiền sẵn sàng trả cho một bữa ăn; Hình thức phục vụ được ưa chuộng; Hình thức khuyến mãi được yêu thích.
- Tìm hiểu một số quan điểm chung của người dân Tp. Hồ Chí Minh đối với một bữa ăn tại cửa hàng thức ăn nhanh: Số lần ghé cửa hàng thức ăn nhanh trong 1 tuần; Yếu tố quan trọng nhất của 1 cửa hàng thức ăn nhanh; Thời gian đi từ nhà tới cửa hàng thức ăn nhanh gần nhất; Nhu cầu dùng thức ăn nhanh ngay tại cửa hàng.
- Tìm hiểu một số quan điểm chung của người dân Tp. Hồ Chí Minh đối với một bữa ăn tại cửa hàng thức ăn nhanh Jolibee: Số lượng người cùng đi khi ghé Jolibee; Đánh giá Jolibee so với các đối thủ cạnh tranh khác; Thời gian ghé Jolibee, thời gian chờ món ăn; Đánh giá các món ăn chính của Jolibee; Đánh giá các dịch vụ của Jolibee; Đánh giá các hình thức quảng cáo (xúc tiến) của Jolibee; Đánh giá một số đặc điểm để tìm ra điểm mạnh của Jolibee.
4. Phương pháp nghiên cứu
- Đối tượng thu thập thông tin: Là những người sinh sống và làm việc ổn định tại Tp. Hồ Chí Minh trong vòng 6 tháng qua, đang hoặc đã từng sử dụng thức ăn nhanh.
- Phương pháp chọn mẫu: Chọn mẫu theo phương pháp thuận tiện: Chọn mẫu phi xác suất bằng cách tiếp cận với phần tử mẫu bằng phương pháp thuận tiện; Những phần tử bất kỳ thoả mãn điều kiện “sinh sống và làm việc ổn định tại Tp. Hồ Chí Minh trong vòng 6 tháng; đang hoặc đã từng sử dụng thức ăn nhanh” đều có thể được chọn để tham gia khảo sát.
- Kích thước mẫu nghiên cứu thị trường: N= 100 người (thoả mãn điều kiện về đối tượng thu thập thông tin).
- Phương pháp thu thập thông tin: Phỏng vấn trực tiếp: Trực tiếp gặp gỡ đáp viên; Đọc to rõ câu hỏi, giải thích rõ ràng cho đáp viên (nếu cần); Đánh dấu cẩn thận, chính xác câu trả lời của đáp viên.
- Thời gian tiến hành thu thập thông tin nghiên cứu thị trường: Từ ngày ……. đến ngày ………
- Công cụ xử lý và phân tích thông tin: Phần mềm IBM SPSS; Microsoft Excel; Microsoft Power Point.
5. Các kết quả tìm thấy
5.1. Những đặc điểm của môi trường
- Lượng người sinh sống và làm việc ở TP.HCM hiện nay lên đến hơn 7 triệu người. Trong đó, nam chiếm khoảng 52%, nữ chiếm khoảng 48%.
- Cơ cấu dân số trẻ, đa số ở độ tuổi từ 15 – 30.
- Tốc độ gia tăng dân số tại TP.HCM những năm gần đây ổn định, xấp xỉ 1,1%.
- Mức thu nhập trung bình khoảng 5 triệu đồng và đang có xu hướng tăng cao trong tương lai.
Đây là môi trường tiềm năng để kinh doanh, đặc biệt là đối với lĩnh vực thức ăn nhanh.
5.2. Các đặc điểm của mẫu nghiên cứu
- Cơ cấu giới tính: Nam chiếm 50%; Nữ chiếm 47%; Giới tính khác chiếm 3%.
- Cơ cấu tuổi: 6% dưới 15 tuổi; 14% từ 15 tới 19 tuổi; 39% từ 20 tới 24 tuổi; 21% từ 25 tới 29 tuổi; 20% từ 30 tuổi trở lên.
- Cơ cấu nghề nghiệp: 55% là học sinh, sinh viên; 36% là nhân viên văn phòng; 5% là công nhân viên chức; 4% là các ngành nghề khác.
- Cơ cấu thu nhập: 42% thu nhập dưới 2.000.000đ; 24% thu nhập từ 2.000.000đ – 5.000.000đ; 19% thu nhập từ 5.000.001 – 8.000.000đ; 15% thu nhập trên 8.000.000đ.
5.3 Các kết quả tìm thấy
- Khi được hỏi bạn sẵn sàng chi trả bao nhiêu cho một bữa ăn có kèm nước uống: 17% chấp nhận chi dưới 25.000đ; 36% chấp nhận chi từ 25.000đ tới 35.000đ; 26% chấp nhận chi từ 35.001đ tới 45.000đ; 21% chấp nhận chi trên 45.000đ.
- Khi được hỏi bạn thích tự phục vụ hay có nhân viên phục vụ: 17% thích tự phục vụ; 55% thích có nhân viên phục vụ.
- Khi khảo sát về mức độ quan tâm về ngoại hình và tính cách của nhân viên phục vụ (tăng dần từ 1 tới 5): Số điểm quan tâm trung bình về “tính cách” là 4.02; Số điểm quan tâm trung bình về “ngoại hình” là 3.93.
- Khi đánh giá mức độ yêu thích đối với các hình thức khuyến mãi (giảm dần từ 1 tới 4): Số điểm yêu thích trung bình về “quay số” là 2.99; Số điểm yêu thích trung bình về “tặng voucher” là 2.50; Số điểm yêu thích trung bình về “tặng kèm món ăn nhẹ” là 2.24; Số điểm yêu thích trung bình về “giảm giá” là 2.27.
- Khi khảo sát về số lần ghé cửa hàng thức ăn nhanh trong 1 tuần: 28% ghé dưới 1 lần; 41% ghé từ 1 tới 5 lần; 30% ghé từ 6 tới 10 lần; 1% ghé trên 10 lần.
- Khi được lựa chọn yếu tố quan trọng nhất đối với một cửa hàng thức ăn nhanh: 10% chọn “thương hiệu”; 24% chọn “hợp khẩu vị”; 29% chọn “giá cả hợp lý”; 6% chọn “ăn đủ no”; 10% chọn “đủ dinh dưỡng”; 20% chọn “tiện lợi, tiết kiệm thời gian”; 1% có ý kiến khác.
- Khi được hỏi thời gian cần để đi từ nhà tới cửa hàng thức ăn nhanh gần nhất: 32% chỉ mất chưa tới 5 phút để đi; 44% mất từ 5-14 phút để đi; 17% mất từ 15-24 phút để đi; 7% mất đến hơn 24 phút để đi.
- Khi được hỏi bạn thích dùng thức ăn nhanh tại cửa hàng hay thích mang về: 79% thích ăn tại cửa hàng; 21% thích mang về.
- Khi được hỏi bạn đã từng mua hàng tại Jolibee chưa: 84% đã từng mua; 16% chưa từng mua.
- Khi đánh giá về mức độ yêu thích đối với các cửa hàng thức ăn nhanh (giảm dần từ 1 tới 5): Burger King được 4.18 điểm; Mc Donald’s được 3.79 điểm; Lotteria được 2.54 điểm; KFC được 1.82 điểm; Jolibee được 2.66 điểm.
- Khi được hỏi lý do bạn biết đến Jolibee: 20% biết qua Internet; 36% biết do thấy trên đường; 12% biết do bạn bè/đồng nghiệp/ người thân giới thiệu; 20% biết qua poster/tờ rơi; 9% biết qua báo/tạp chí; 3% biết qua các kênh khác.
- Khi được hỏi bạn thường ghé Jolibee với số lượng bao nhiêu người: 36% chỉ từ 1-2 người; 19% đi từ 3-4 người; 30% đi từ 5-6 người; 12% đi từ 7-8 người; 3% lên đến hơn 8 người.
- Khi được hỏi bạn đã từng dùng “Mì Ý sốt cà chua” tại Jolibee chưa: 68% đã từng dùng; 32% chưa từng dùng.
- Khi đánh giá độ hài lòng đối với món “Mì Ý sốt cà chua” (tăng dần từ 1 tới 5): Món ăn này đã đạt số điểm trung bình là 3.79.
Còn nhiều kết quả khác tương tự. Ngoài ra, cần phân tích thêm như: Tương quan giữa nghề nghiệp và khả năng chi trả cho một bữa ăn; Tương quan giữa giới tính và nhu cầu phục vụ; tương quan giữa độ tuổi và mức xếp hạng Jolibee;Kiểm định ANOVA về sự khác biệt về số lượng người cùng ghé Jolibee ở các độ tuổi khác nhau;Kiểm định T-TEST xem độ quan tâm của khách hàng với ngoại hình và tính cách nhân viên phục vụ có ở mức 4 điểm không…
>> Học Marketing mà giao tiếp thiếu tự tin thì phải làm sao?
Hỏi đáp nhanh
À, nếu các em có những băn khoăn, trăn trở về chuyện học hành, thi cử, định hướng nghề nghiệp hay lo lắng không tìm được việc làm thì đừng ngại hỏi anh tại đây nhe
—
?? Like page Tự Tin Vào Đời để không bỏ lỡ các bài viết mới về kinh nghiệm học tập, ứng tuyển, làm việc và những lời khuyên hữu ích để sinh viên tự tin bước vào đời.
? Vào group Tự Tin Vào Đời để được sửa CV, hỏi đáp nhanh về học hành, thi cử, công việc,…
? Follow Instagram Tự Tin Vào Đời để xem các chia sẻ và hỏi đáp nhanh dưới dạng hình ảnh.
? Tác giả: Hoàng Khôi Phạm – Profile tác giả tại đây.